Tokyo Revengers là gì? Review tổng quan về Tokyo Revengers

Tokyo Revengers (Nhật: 東京卍リベンジャーズ, Hepburn: Tōkyō Ribenjāzu?, Cũng có thể viết là “Tokyo卍Revengers”, không đọc chữ vạn) là một series shounen manga của tác giả Wakui Ken, được đăng định kì trên tin báo Weekly Shounen Magazine của nhà xuất bản Kodansha trong khoảng tháng 3 năm 2017. Tính tới tháng 6 năm 2021, truyện đã bán được 19,8 triệu bản tại Nhật Bản.

Năm 2020, Tokyo Revengers đã giành được Giải thưởng Manga Kodansha lần thứ 44 cho hạng mục Shounen.

Cốt truyện Tokyo Revengers

Takemichi, thanh niên thất nghiệp sống bừa bộn trong 1 căn hộ, được biết rằng người con gái trước hết và cũng là độc nhất cho đến hiện tại mà anh hò hẹn từ trung học đã chết. Sau 1 vụ tai nạn, anh ta thấy mình được quay về những ngày cấp hai. Anh ta thề sẽ thay đổi tương lai và giữ lấy người con gái ấy, để khiến cho việc đấy, anh ta quyết định sẽ vươn lên khiến cho trùm băng đảng khét tiếng nhất ở vùng Kanto.

Nhân vật trong Tokyo Revengers

Nhân vật chính

Hanagaki Takemichi (

花垣はながき 武道タケミチ (Hoa-Viên Vũ-Đạo), Hanagaki Takemichi?)

Sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991, cung cự giải, cao 165cm, nặng 55kg, hàng ngũ máu A.

Trước khi du hành thời kì, Takemichi là một bạn teen không có công việc ổn định, ở trong 1 căn hộ xập xệ và hàng ngày đều sống lầm lũi cúi đầu, nhưng 1 ngày cậu nghe tin Tachibana Hinata, người bạn gái độc nhất vô nhị mà cậu từng hò hẹn vào năm hai trung học, đã bị giết thịt bởi người của băng “Tokyo Manji”. Sau đấy cậu bị người nào đó đẩy xuống các con phố ray trong khoảng sân ga. Từ khắc tưởng như gần chết ấy thì cậu lại tỉnh dậy sau lúc du hành thời kì.

Khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so mang các đối thủ mạnh thì cậu chẳng thể nào địch lại được, nhưng sau nhiều lần du hành thời gian, cậu bắt đầu bộc lộ sức mạnh tinh thần và sẵn sàng căng mình ra vì ngày mai của Hina và bạn bè, và nó là nổi bật. Sức mạnh ý thức đấy đã tăng trưởng qua những lần đối đầu có Kiyomasa, Taiju rồi Kisaki Tetta.

  • Lần thứ nhất

Du hành thời kì vào ngày 4 tháng 7 năm 2005, 12 năm trước. Cậu cộng với 4 người bạn trong bộ ngũ trường Mizo đến trường sơ trung Shibuya 3 rồi bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi 1 học sinh năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của băng Tokyo Manji. Trên phố trở về, cậu đến gặp Hinata và vô tình giúp Naoto Tachibana thoát khỏi đám đe ở công viên, trong khi nới có Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị thịt vào ngày một tháng 7, 12 năm sau thì cậu trở lại hiện tại. Ở bây giờ, cậu được biết Naoto đã cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần trước tiên du hành thời kì nhờ việc khi không nắm tay. Sau khi trở về hiện nay, để thay đổi dĩ vãng và ngăn chặn loại chết của Hinata, cậu đã đến Phân tích về băng “Tokyo Manji” tại văn phòng của Naoto.

  • Lần thứ 2

Vì du hành thời kì vào khi đang trong trận đánh nhau cá cược ngày 6 tháng 7, cậu đã bị đấm cho 1 cú vào mặt. Sau ấy cậu bị Kiyomasa đánh cho thừa sống thiếu chết vì đề cập muốn gặp Sano Manjirou hoặc Kisaki Tetta. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để tham dự trận đánh nhau cá cược, nhưng vì Takemichi muốn thay đổi tuơng lai nên cậu đã thách đấu có Kiyomasa và kết quả lại bị đánh cho nhừ tử, nhưng lúc đấy Draken và Manjirou đã đến giúp cậu thoát khỏi tình thế đấy. Sau ấy, cậu vun đắp mối quan hệ thân thiện mang Manjirou và trở về hiện tại. Du hành thời gian lần này cho thấy cậu chỉ với thể trở về “ngày hôm nay của 12 năm trước”, trong khi cơ thể Takemichi bây giờ trong hiện trạng bất tỉnh. Rồi cậu biết Akkun đang là thành viên nòng cốt của băng Tokyo Manji, và lúc đến gặp thì Akkun phân trần rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi sân ga và bản thân rất sợ Kisaki rồi tự sát ngay trước mặt Takemichi. Khi ấy cậu biết Ryuuguuji Ken đã chết và buộc phải Naoto dò la về anh ta.

  • Lần thứ ba

Du hành thời kì trong khi Sano Emma đang mặc đồ lót ngồi trên người Takemichi trong phòng Karaoke. Sau ấy cậu tham dự buổi tụ hội của băng Tokyo Manji do Draken gọi đến. Tại buổi tụ hội, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ khởi đầu. Cậu quyết định sẽ phát triển thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị từ khước nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về bây giờ, Takemichi tới gặp tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước các không thu được thông tin gì quan yếu nên cậu quyết định du hành thời kì lần nữa để ngăn chặn trận giao chiến.

  • Lần thứ tư
  • bây giờ sau lần thứ tư
  • Lần thứ năm
  • Lần thứ sáu
  • ngày nay sau lần thứ sáu
  • Lần thứ bảy
  • Lần thứ tám
  • Lần thứ chín
  • bây giờ sau lần thứ chín
  • Lần thứ mười

Du hành thời gian vào 1 buổi sáng tháng 8 năm 2008 khiTakemichi ngủ nướng và sắp sửa trễ học..

  Quizizz là gì? Hướng dẫn sử dụng cho người mới

Tachibana Hinata ( 橘たちばな 日向ヒナタ (Quất Nhật-Hướng), Tachibana Hinata?)

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cung song tử, cao 153cm, hàng ngũ máu A, tên thường gọi là Hina.

Người bạn gái trong khoảng thời sơ trung của Takemichi, mạnh mẽ và kiêu dũng. Hinata dành cho Takemichi tình cảm rất tâm thành, cô đích thực rất yêu Takemichi. Một trong các lần dancing về kí vãng, Takemichi đã tặng cho Hinata 1 dòng dây chuyền với mặt dây hình cỏ bồn lá, dù chỉ là món đồ tốt tiền nhưng cô luôn trân trọng nó, tới tận khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là yankee và cũng không Đánh giá anh qua vẻ thiết kế. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên phố trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, và tỏ tình với anh lúc lên sơ trung. Ngay cả Mikey cũng Nhận định cô là người con gái tuyệt vời, ko khó hiểu khi Takemichi yêu cô phổ thông tương tự.

Tachibana Naoto ( 橘たちばな 直人ナオト (Quất Trực-Nhân), Tachibana Naoto?)

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cung bạch dương, cao 148cm (quá khứ) / 175cm (hiện tại), nặng 39kg (quá khứ) / 61kg (hiện tại), lực lượng máu A.

Em trai ruột kém 1 tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto sở hữu vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ ở lần trở về kí vãng đầu tiền. Takemichi đã nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để kiểm soát an ninh chị gái. Sau sự kiện ấy, Naoto trở thành một nguyên tố quan trọng trong cái thời gian của Takemichi. Takemichi với thể trở về tuơng lai hoặc quay lại dĩ vãng 12 năm bằng phương pháp bắt tay mang Naoto. Cũng trong khoảng lần đó Naoto lao vào học như điên rồi phát triển thành 1 thanh tra để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về ngày mai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra cảnh sát giúp khiến cho làm mai cung cấp thông báo cần phải có để Takemichi thay đổi tương lai từ kí vãng.

Tokyo Manji Kai

Sano Manjirō ( 佐野さの 万次郎まんじろう (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Biệt danh là Mikey (マイキー, Maikī). Tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990,cung sư tử, cao 162cm, nặng 56kg, đội ngũ máu B, mẫu xe ham mê là CB250T (Bub) và thích ăn bánh cá taiyaki.

Ryūgūji Ken ( 龍宮寺りゅうぐうじ 堅けん (Long-Cung-Tự Kiên), Ryūgūji Ken?)

Biệt danh là Draken (ドラケン, Doraken) và được Mikey gọi là Kenchin (ケンチン). Phó tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 10 tháng 5, cung kim ngưu, năm 1990, cao 185cm, nặng 75kg, hàng ngũ máu O, loại xe ham là Zephyr400 Custom.

Nhất Phiên Đội

Baji Keisuke ( 場地バジ 圭介けいすけ (Trường-Địa Khuê-Giới), Baji Keisuke?)

Là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi uỷ thác lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cung bọ cạp, cao 175cm, nặng 58kg, lực lượng máu AB, dòng xe đam mê là Goki.

Bộ Ngũ của Trường sơ trung Mizo

Sendō Atsushi ( 千堂せんどう 敦あつし (Thiên-Đường Đôn), Sendō Atsushi?)

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ Mizochuu”, 1 nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nữ mã, cao 168cm (quá khứ) / 174cm (hiện tại), nặng 59kg, đội ngũ máu O.

Yamamoto Takuya ( 山本やまもと タクヤ (Sơn-Bản Takuya), Yamamoto Takuya?)

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cung cự giải, cao 166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A.

Suzuki Makoto ( 鈴木すずき マコト (Linh-Mộc Makoto), Suzuki Makoto?)

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cung ma kết, cao 172cm (quá khứ), nặng 64kg, hàng ngũ máu B.

Yamagishi Kazushi ( 山岸やまぎし 一司かずし (Sơn-Lệnh Nhất-Tư), Yamagishi Kazushi?)

Biệt danh là từ điển vô lương. Sinh ngày 9 tháng hai năm 1992, cung bảo bình, cao 158cm, nặng 52kg, hàng ngũ máu A.

Matsuno Chifuyu ( 松野まつの 千冬ちふゆ (Tùng-Dã Thiên-Đông), Matsuno Chifuyu?)

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nữ mã, cao 168cm, nặng 58kg, lực lượng máu O, chiếc xe ham mê là Goki.

Inui Seishū ( 乾いぬい 青宗せいしゅう (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cung thiên bình, cao 177cm, nặng 64kg, đội ngũ máu B, dòng xe đam mê là RZ350 (750 Killer).

Nhị Phiên Đội

Mitsuya Takashi ( 三みツ 谷や 隆たかし (Tam-Cốc Long), Mitsuya Takashi?)

Đội trưởng Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cung song tử, cao 170cm, nặng 57kg, hàng ngũ máu A, chiếc xe yêu thích là Impulse.

Shiba Hakkai ( 柴しば 八戒はっかい (Sài Bát-Giới), Shiba Hakkai?)

Đội phó Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cung xự nữ, cao 183cm, nặng 78kg, hàng ngũ máu O.

Tam Phiên Đội

Hayashida Haruki ( 林田はやしだ 春樹はるき (Lâm-Điền Xuân-Thụ), Hayashida Haruki?)

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây. Biệt danh là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng hai năm 1991, cao 164cm, nặng 80kg, đội ngũ máu O, chiếc xe ham mê là CBX400F.

Hayashi Ryōhei ( 林はやし 良平りょうへい (Lâm Luơng-Bình), Hayashi Ryōhei?)

Đội phó của Tam Phiên Đội trước đây, đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội bây giờ. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん). Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, hàng ngũ máu B, loại xe mê say là Z400FX (Phoenix).

  Doraemon là gì? ý nghĩa tên các nhân vật trong truyện Doraemon

Hamada Tadaomi ( 濱田はまだ 忠臣ただおみ (Tân-Điền Trung-Thần), Hamada Tadaomi?)

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Kiyomasa ( 清水きよみず 将貴きよまさ (Thanh-Thủy Tướng-Quý), Kiyomizu Kiyomasa?)

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

Tứ Phiên Đội

Kawata Nahoya ( 河田かわた ナホヤ (Hà-Điền Nahoya), Kawata Nahoya?)

Đội trưởng Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Smiley (スマイリー, Sumairī). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), nặng 56kg, đội ngũ máu B, loại xe say mê là RZ250.

Kawata Sōya ( 河田かわた ソウヤ (Hà-Điền Sōya), Kawata Sōya?)

Đội phó Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Angry (アングリー, Angurī). Em trai sinh đôi của Nahoya.

Ngũ Phiên Đội

Mutō Yasuhiro ( 武藤むとう 泰宏Yasuhiro (Vũ-Đằng Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途サンズ 春千夜ハルチヨ (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Tham khảo mục Bonten.

những người liên quan đến Tōman

Sano Emma ( 佐野さの エマ (Tá-Dã Emma), Sano Ema?)

Đáng lẽ là em gái cùng bố khác mẹ có Manjiro Sano và là em gái của Izana nhưng thực tại ko với mối quan hệ huyết hệ nào sở hữu Izana cả. Từ nhỏ Ema đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150cm, lực lượng máu B.

Shiba Yuzuha ( 柴しば 柚葉ユズハ (Sài Dữu Diệp), Shiba Yuzuha?)

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Nói tính từ lúc mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời kì dài để bảo kê cho Hakkai.

những người hiệp tác có Takemichi

Hanemiya Kazutora ( 羽宮ハネミヤ 一虎カズトラ (Vũ-Cung Nhất-Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Là một trong những người sáng lập Tōman và đúng thứ 3 trong Valhalla,về sau tạo ra băng Ba lưu bá la . Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, đội ngũ máu AB, dòng xe say mê là KH400 (Ketch).

Black Dragon

Shiba Taiju ( 柴しば 大寿たいじゅう (Sài Đại-Thọ), Shiba Taiju?)

Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai.

Inui Seishū ( 乾いぬい 青宗せいしゅう (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục Toman.

Kokonoi Hajime ( 九井ここのい 一はじめ (Cửu thức giấc Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội hộ vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku.

Danh sách các đời tổng trưởng Black Dragon

Sano Shin’ichirō ( 佐野さの 真一郎しんいちろう (Tá-Dã Chân-Nhất-Lang), Sano Shin’ichirō?)

Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được tạo dựng vì Mikey. Sinh ngày một tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng 69kg, hàng ngũ máu O.

Kurokawa Izana ( 黒川くろかわ イザナ (Hắc-Xuyên Izana), Kurokawa Izana?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Madarame Shion ( 班目まだらめ 獅音しおん (Ban-Mục Sư-Âm), Madarame Shion?)

Tham khảo mục Tenjiku.

những người can hệ đến Black Dragon

Inui Seishū ( 乾いぬい 青宗せいしゅう (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Kokonoi thích người chị to hơn 5 tuổi của Inui (Inui Akane).

các người đối địch có Takemichi

Kisaki Tetta ( 稀咲きさき 鉄太てった (Hi-Tiếu Thiết-Thái), Kisaki Tetta?)

Từng là thành viên nòng cột của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham vấn của Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164cm, nặng 58kg, hàng ngũ máu A.

Hanma Shūji ( 半間ハンマ 修二シュウジ (Bán-Gian Tu-Nhị), Hanma Shūji?)

Từng là đại diện tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, từng là đội trưởng Lục Phiên Đội của Tōman, là thành viên nòng cột của Tenjiku. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192cm, nặng 79kg, hàng ngũ máu AB.

Moebius

Osanai Nobutaka ( 長内おさない 信高のぶたか (Trường-Nội Tín-Cao), Osanai Nobutaka?)

Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182cm, nặng 82kg, hàng ngũ máu B.

Valhalla

Hanemiya Kazutora ( 羽宮ハネミヤ 一虎カズトラ (Vũ-Cung Nhất-Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Tham khảo mục những người hiệp tác có Takemichi.

Chome (チョメ, Chome?)

Là thành viên nòng cốt của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ, Chonbo?)

Là thành viên nòng cột của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chōji ( 丁次ちょうじ (Đinh-Thứ), Chōji?)

Là thành viên nòng cột của Valhalla và trước đây hành động cùng với Kisaki.

Tenjiku

Kurokawa Izana ( 黒川くろかわ イザナ (Hắc-Xuyên Izana), Kurokawa Izana?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon ,tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, loại xe ham là CBR400F.

Mutō Yasuhiro ( 武藤むとう 泰宏Yasuhiro (Vũ-Đằng Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Từng là đội trưởng Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên nòng cột của Tenjiku và sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Chiều cao là 187cm.

Mochizuki Kanji ( 望月もちづき 莞爾かんじ (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Từng là tổng trưởng của bang Jugemu ( 呪華武ジュゲム (Chú Hoa Vũ), Jugemu?), một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Mocchi (モッチー). Thuộc “Thế hệ S62”.

Anh em Haitani

Cả hai đều thuộc “Thế hệ S62”. Chỉ sở hữu một tiếng có thể tập hợp cả trăm người. Hai anh em phi thường của Roppongi.

  • Haitani Ran ( 灰谷はいたに 蘭らん (Khôi-Cốc Lan), Haitani Ran?)
  Doraemon là gì? ý nghĩa tên các nhân vật trong truyện Doraemon

Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là thành viên nòng cốt của Bonten.

  • Haitani Rindō ( 灰谷はいたに 竜胆リンドウ (Khôi-Cốc Long-Đảm), Haitani Rindō?)

Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten.

Madarame Shion ( 班目まだらめ 獅音しおん (Ban-Mục Sư-Âm), Madarame Shion?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”.

Kakuchō ( 鶴蝶カクチョー (Hạc-Điệp), Kakuchō?)

Từng đứng đầu Tứ Thiên Vuơng của Tenjiku, hiện đang xếp hạng thứ 3 trong Bonten.

Kokonoi Hajime ( 九井ここのい 一はじめ (Cửu-Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội hộ vệ của Black Dragon đời thứ một, từng là thành viên nòng cột của Tenjiku, hiện đang là thành viên nòng cốt của Bonten. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày một tháng 4 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A.

Bonten

Sano Manjirō ( 佐野さの 万次郎まんじろう (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục Toman.

Mochizuki Kanji ( 望月もちづき 莞爾かんじ (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Haitani Ran ( 灰谷はいたに 蘭らん (Khôi-Cốc Lan), Haitani Ran?)

Haitani Rindō ( 灰谷はいたに 竜胆リンドウ (Khôi-Cốc Long-Đảm), Haitani Rindō?)

Kakuchō ( 鶴蝶カクチョー (Hạc-Điệp), Kakuchō?)

Kokonoi Hajime ( 九井ここのい 一はじめ (Cửu-Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途サンズ 春千夜ハルチヨ (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang thuộc vị trí số hai trong Bonten.

Akashi Takeomi ( 明司アカシ 武臣タケオミ (Minh-Ti Vũ-Thần), Akashi Takeomi?)

Cố vấn của Bonten. Với một vết sẹo dài ở bên phải khuôn mặt.

những nhân vật khác

Sano Mansaku ( 佐野さの 万作まんさく (Tá-Dã Vạn-Tác), Sano Mansaku?)

Ông của Shin’ichirō và Manjirō, một võ sư mở Đạo trường Karate và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho 2 người.

Sano Makoto ( 佐野さの 真まこと (Tá-Dã Chân), Sano Makoto?)

Con trai của Mansaku và là bố của Shin’ichirō, Manjirō và Emma. Đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako ( 佐野さの 桜子さくらこ (Tá-Dã Anh-Tử), Sano Sakurako?)

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirō và Manjirō. Đã chết vì bệnh.

Kurokawa Karen ( 黒川くろかわ カレン (Hắc-Xuyên Karen), Kurokawa Karen?)

Được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực thế chỉ với quan hệ huyết hệ mang Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi 2 đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane ( 乾いぬい 赤音あかね (Càn Xích-Âm), Inui Akane?)

Là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Koko đã luôn thích Akane.

Sakamoto Izumi ( 坂本さかもと 泉いずみ (Phản-Bản Tuyền), Sakamoto Izumi?)

Tổng trưởng của ICBM. Biệt danh là Hansen ( 坂泉ハンセン (Phản Tuyền), Hansen?). Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman.

Gariman (ガリ 男マン (Gari-Nam), Gariman?)

Được Tìm hiểu mạnh như quái vật. Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman.

Thuật ngữ

các băng hàng ngũ Bousouzoku

Trong các tên băng đội ngũ của Tokyo Revengers bằng Kanji (chữ Hán), “Ái Mỹ Ái Chủ” của Moebius và “Ba Lưu Bá La” của Valhalla là viết kiểu phiên âm theo ateji nên không sở hữu nghĩa; “Hắc Long” của Black Dragon là dịch nghĩa giữ âm (viết chữ Hán để biểu nghĩa nhưng tên vẫn đọc theo tiếng Anh).

Tōkyō Manji Kai

Tōkyō Manji Kai ( 東京卍會とうきょうまんじかい (Đông Kinh Vạn Tự Hội), Tōkyō Manji Kai?) hay gọi tắt là Tōman ( 東卍トーマン (Đông Vạn), Tōman?) là băng lực lượng do Mikey, Draken cộng 5 thành viên trước hết lập nên. Mikey làm Tổng Trưởng. Chiếc tên “Manji” lấy trong khoảng tên thật của Mikey là “Manjirou” và viết bằng chữ 卍 (vạn) do cộng âm Nhật, đọc là “Manji” (Vạn Tự – tức thị “chữ Vạn”) hay gọi ngắn là “Man” (Vạn – gọi tên chữ) đều được.

Moebius

Moebius ( 愛美愛主メビウス (Ái Mỹ Ái Chủ), Mebiusu?) là băng do Osanai Nobutaka làm cho Tổng Trưởng đời 8.

Valhalla

Valhalla ( 芭流覇羅バルハラ (Ba Lưu Bá La), Baruhara?)

Black Dragon

Black Dragon ( 黒龍ブラックドラゴン (Hắc Long), Burakku Doragon?)

Tenjiku

Tenjiku ( 天竺てんじく (Thiên Trúc), Tenjiku?) là băng lực lượng hoạt động ở Yokohama, do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng

các thuật ngữ khác

Du hành thời kì

Thế hệ S62 sss

Khôi chiến

Bản năng hắc ám

Bonten

Bonten ( 梵天ぼんてん (Phạm Thiên), Bonten?) là băng lực lượng của Mikey ở thời điểm hiện nay trong lần gần nhất trở lại ngày mai của Takemichi.

Kantō Manji Kai

Kantō Manji Kai ( 関東卍會かんとうまんじかい (Quan Đông Vạn Tự Hội), Kantō Manji Kai?) là băng đội ngũ của Mikey cho lần quay lại kí vãng vừa mới đây của Takemichi.

những sự kiện chính trong truyện

Trận giao chiến ngày 3 tháng 8

Diễn ra vào ngày 3 tháng 8 năm 2005 giữa Tōman và Moebius .

Trận huyết chiến Halloween

Diễn ra vào ngày 31 tháng 10 năm 2005 giữa Tōman và Valhalla.

Trận quyết chiến đêm Giáng Sinh

Diễn ra vào ngày 25 tháng 12 năm 2005 giữa Tōman và Black Dragon.

Biến cố vùng Kanto

Diễn ra vào ngày 22 tháng hai năm 2006 giữa Tōman và Tenjiku.

Trận quyết đấu sau Biến cố vùng Kanto

Diễn ra giữa Takemichi vs Kisaki và Draken vs Hanma sau trận giao chiến Biến cố vùng Kanto.

thông báo xuất bản manga

Manga

Tokyo Revengers – nguyên tác và minh họa bởi Wakui Ken, bắt đầu được xuất bản trong Weekly Shounen Magazine số 13, phát hành vào ngày một tháng 3 năm 2017.[2][3] Kodansha đã biên soạn những chương của nó thành những tập tankōbon riêng lẻ. Tập trước hết được xuất bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2017. Tại Bắc Mỹ, Kodansha USA bắt đầu phát hành bản kỹ thuật số của manga vào năm 2018.[4]

Leave A Reply

Your email address will not be published.